Image
  • RPT Center
  • Uncategorized
  • QUY TRÌNH KỸ THUẬT ỨNG DỤNG DỤNG CỤ INTRASPINE TRONG ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG

QUY TRÌNH KỸ THUẬT ỨNG DỤNG DỤNG CỤ INTRASPINE TRONG ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG


1. ĐẠI CƯƠNG VỀ ỨNG DỤNG DỤNG CỤ INTRASPINE TRONG ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG:

Phương pháp ứng dụng dụng cụ hỗ trợ vận động cột sống phía sau Intra Spine (được cấu tạo với thành phần chủ yếu là Silicon, có tác dụng như một dụng cụ “ lò xo giảm xóc”) trong hỗ trợ điều trị các bệnh lý thoái hóa vùng cột sống thắt lưng đã được các nước Châu Âu và Mỹ áp dụng từ những năm 2000 với mục đích duy trì tính toàn vẹn của đơn vị vận động cột sống, giảm áp lực cho hệ thống đĩa đệm và diện khớp, hạn chế các động tác quá cúi hoặc ưỡn của cột sống, làm chậm quá trình thoái hóa và nguy cơ xuất hiện hội chứng liền kề. Qua các nghiên cứu và báo cáo cho thấy bước đầu dụng cụ đã mang lại những giá trị nhất định.

Dụng cụ Intraspine (Nguồn: Eurospine.org)
Dụng cụ Intraspine (Nguồn: Eurospine.org)
Cơ chế tác dụng của dụng cụ Intraspine (Nguồn: Eurospine.org)
Cơ chế tác dụng của dụng cụ Intraspine (Nguồn: Eurospine.org)

2. CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT:

– Thoát vị đĩa đệm: Chủ yếu ở vùng L3L4, đặc biệt L4L5 là nơi dễ mất vững. Dụng cụ được sử dụng nhằm phòng ngừa đau lưng do diện khớp phải chịu tải quá lớn sau khi đĩa đệm vùng đó đã bị cắt.

– Hẹp ống sống thắt lưng: Dụng cụ tác động đến cấu trúc xương vùng ống sống và cải thiện tình trạng bệnh lý đốt sống (giảm xung huyết tĩnh mạch, làm giãn rộng khe giữa các đốt sống), giảm đau lưng sau mổ do giảm tải được cho diện khớp sau khi kỹ thuật mở cửa sổ xương được thực hiện.

Sau đặt dụng cụ, chiều cao gian đĩa và lỗ liên hợp còn được cải thiện, đường ra rễ thần kinh được giải phóng.

– Hội chứng diện khớp và đĩa đệm đen: Trong trường hợp này, dụng cụ Silicon được đặt vào một hoặc vài tầng nhằm giảm tải cho đĩa đệm và các khớp phía sau do hậu quả của quá trình thoái hóa phải chịu tải quá mức chịu đựng. Intra spine thường được chỉ định ở những bênh nhân thoái hóa đĩa độ II, III.

– Sau bắt vít cố định cột sống thắt lưng: Thoái hóa vùng diện khớp phía trên và dưới đoạn cố định do phải chịu tải nhiều hơn. Sau khi cố định, việc ưỡn lưng quá nhiều dẫn đến tâm chịu lực chuyển ra sau làm hẹp ống sống. Do đó dụng cụ được sử dụng hữu hiệu khi phối hợp với vít cố định cột sống nới mà việc giải ép và/hoặc dụng cụ cố định có thể ảnh hưởng đến các diện khớp. Dụng cụ có thể được sử dụng cả ở đoạn trên và dưới đoạn cố định, nhất là loại cố định đa tầng, nhằm làm chậm quá trình thoái hóa diện khớp và đĩa đệm sau cố định.

3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

– Trượt đốt sống mất vững

– Gãy đốt sống

– Nhiễm trùng vùng phẫu thuật

– Khuyết hở eo đốt sống

– Vẹo cột sống bẩm sinh

– Khối U vùng cột sống

– Gãy hoặc di dạng mỏm gai đốt sống vùng đặt dụng cụ

– Loãng xương nặng

– Các bệnh lý nội khoa nặng, tiến triển (Lao, suy tim, xơ gan…)

4. QUY TRÌNH PHẪU THUẬT:

Chuẩn bị bệnh nhân và dụng cụ trước mổ

  • Bệnh nhân được vệ sinh thụt tháo và nhịn ăn trước mổ

  • Kháng sinh dự phòng

  • Bệnh nhâ và gia đình bệnh nhân phải được giải thích kỹ về bệnh tật, quy trình cũng như nguy cơ phẫu thuật.

  • Bộ dụng cụ chuyên dụng để đặt dụng cụ Intra Spine và bộ dụng cụ phẫu thuật tủy sống nói chung.

Các bước phẫu thuât:

  • Bệnh nhân nằm sấp, gây tê tủy sống

  • Sát khuẩn vùng mổ, trải toan vô trùng

  • Kiểm tra dưới C-arm vị trí hẹp ống sống

  • Gây tê tại chỗ, rạch da đường liên gai sau tương ứng tầng bệnh lý

  • Bộc lộ cung sau hai bên, điều tối quan trọng là bảo tồn dây chằng trên gai và liên gai.

  • Mở cửa sổ xương một hoặc hai bên làm rộng ống sống và giải ép thần kinh, có thể kèm lấy nhân thoát vị, mở rộng lỗ liên hợp.

  • Chuẩn bị chỗ đặt dụng cụ Intra spine

  • Dùng banh banh rộng khoang gian cung sau để mở rộng lỗ liên hợp và nâng chiều cao đĩa đệm (Thì quan trọng: quyết định hiệu quả của dụng cụ và liên quan đến biến chứng)

  • Thử cỡ Intra spine và đặt dụng cụ

  • Cầm máu, dẫn lưu, đóng vết mổ theo lớp.

  1. TAI BIẾN-BIẾN CHỨNG:

 – Cần chọn kích cỡ thích hợp để đạt hiệu quả tối đa cho điều trị, cỡ quá nhỏ không đủ để giải ép, cỡ quá to sẽ gây gù tương đối và nguy cơ gãy mỏm gai và cung sau sau.

 – Nguy cơ di chuyển của dụng cụ cũng có thể xảy ra.

 – Tổn thương rách màng cứng, rễ thần kinh

 – Nhiễm trùng sau mổ, viêm đĩa đệm phải lấy bỏ dụng cụ

 – Đặt nhầm vị trí

  1. THEO DÕI SAU MỔ:

  • Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn (Mạch, HA, nhịp thở..) và tình trạng chảy máu qua dẫn lưu.

  • Rút dẫn lưu sau 24-48h

  • Theo dõi, phát hiện và xử lý các biến chứng sau mổ (nhiễm trùng, chảy máu)

  • Tập vận động sớm sau mổ với áo hỗ trợ CSTL (sau mổ 24h) và tập phục hồi chức năng theo hướng dẫn.

  • Chụp XQ kiểm tra tình trạng dụng cụ sau mổ 24-48h.

  • Theo dõi và đánh giá định kỳ sau mổ 1,3,6…tháng.

Vị trí dụng cụ Intraspine tại cột sống (Nguồn: Eurospine.org)
Vị trí dụng cụ Intraspine tại cột sống (Nguồn: Eurospine.org)

Nguồn: “Quy trình ứng dụng dụng cụ silicon trong điều trị các bệnh lý vùng cột sống thắt lưng cùng”, Khoa Phẫu thuật cột sống, BV Hữu Nghị Việt Đức 2011.

Hãy chia sẻ bài viết để lan tỏa giá trị tới cộng đồng